Gia đình Đường_Hiến_Tông

  1. Ý An hoàng hậu Quách thị (懿安皇后郭氏, ? - 851), là cháu gái danh thần Quách Tử Nghi, con gái Phò mã Quách Ái (郭曖) và Thăng Bình công chúa (昇平公主) - con gái của Đường Đại Tông. So với Hiến Tông, bà thuộc vai vế là biểu cô (表姑). Tuy được cưới làm chính thê nhưng khi đăng cơ, Đường Hiến Tông chỉ phong bà làm Quý phi, do lo sợ gia thế của bà. Sinh hạ Đường Mục Tông Lý Hằng và Kỳ Dương Trang Thục công chúa.
  2. Hiếu Minh hoàng hậu Trịnh thị (孝明皇后鄭氏, ? - 865), người Đan Dương, vốn là thiếp của Trấn Hải Tiết độ sứ Lý Kĩ (李錡). Sinh hạ Đường Tuyên Tông Lý Thục.
  3. Vương Hiền phi (王贤妃).
  4. Hà Chiêu nghi (何昭仪).
  5. Hứa Thái nghi (许太仪).
  6. Mạnh Tiệp dư (孟婕妤).
  7. Kỷ Mỹ nhân (紀美人).
  8. Quách Tài nhân (郭才人).
  9. Triệu Cung nhân (赵宫人).
  10. Đỗ Cung nhân (杜宫人).
  11. Đỗ Thu Nương (杜秋娘), hay Đỗ Trọng Dương (杜仲阳), cũng là thiếp của Lý Kĩ, sau khi Lý Kĩ chết thì bị nạp vào cung giống như Hiếu Minh hoàng hậu Trịnh thị.
  • Hoàng tử:
  1. Bình Nguyên quận vương → Đặng vương → Hoàng thái tử → Huệ Chiêu Thái tử Lý Ninh [惠昭太子李寧; 793 - 812], mẹ Kỷ mỹ nhân.
  2. Đồng An quận vương → Lễ vương Lý Uẩn [澧王李恽; ? - 820], bổn danh Lý Khoan (李寬).
  3. Toại vương → Đường Mục Tông Lý Hằng, mẹ Quách quý phi.
  4. Bành Thành quận vương → Thâm vương Lý Tông [深王李悰], bổn danh Lý Sát (李察).
  5. Cao Mật quận vương → Dương vương Lý Hãn [洋王李忻; 801 - 828], bổn danh Lý Hoàn (李寰).
  6. Văn An quận vương → Giáng vương Lý Ngộ [絳王李悟; ? - 827], bổn danh Lý Liêu (李寮).
  7. Kiến vương Lý Khác [建王李恪; 805 - 821], bổn danh Lý Thẩm (李審).
  8. Phu vương Lý Cảnh [鄜王李憬].
  9. Quỳnh vương Lý Duyệt [琼王李悦].
  10. Miện vương Lý Tuân [沔王李恂], mẹ Đỗ cung nhân.
  11. Vụ vương Lý Dịch [婺王李怿].
  12. Mậu vương Lý Âm [茂王李愔], mẹ Triệu cung nhân.
  13. Quang vương → Đường Tuyên Tông Lý Thục, mẹ Hiếu Minh hoàng hậu Trịnh thị.
  14. Truy vương Lý Hiệp [淄王李恊].
  15. Hành vương Lý Đản [衡王李憺].
  16. Thiền vương Lý Sung [澶王李㤝].
  17. Lệ vương Lý Chúy [棣王李惴].
  18. Bành vương Lý Dịch [彭王李惕].
  19. Tín vương Lý Đản [信王李憻].
  20. Vinh vương Lý Trách [荣王李㥽].
  1. Lương Quốc Huệ Khang công chúa (梁国惠康公主), ban đầu là Phổ Ninh công chúa (普宁公主), lấy Vu Quý Hữu (于季友).
  2. Vĩnh Gia công chúa (永嘉公主), xuất gia làm đạo sĩ.
  3. Hành Dương công chúa (衡阳公主), chết non.
  4. Tuyên Thành công chúa (宣城公主), lấy Thẩm Nghĩ (沈礒).
  5. Trịnh Quốc Ôn Nghi công chúa (郑国温仪公主), ban đầu là Phàn Dương công chúa (汾阳公主), lấy Vi Nhượng (韦让).
  6. Kỳ Dương Trang Thục công chúa (岐阳庄淑公主), mẹ là Quách quý phi, lấy Đỗ Tông (杜悰).
  7. Trần Lưu công chúa (陈留公主), lấy Bùi Tổn (裴损).
  8. Chân Ninh công chúa (真宁公主), lấy Tiết Hồng (薛翃).
  9. Nam Khang công chúa (南康公主), lấy Thẩm Phần (沈汾), mất khoảng năm Hàm Thông.
  10. Lâm Chân công chúa (临真公主), ban đầu là Tương Thành công chúa (襄城公主), lấy Vệ Chu (卫洙), mất khoảng năm Hàm Thông.
  11. Phổ Khang công chúa (普康公主), chết non.
  12. Chân Nguyên công chúa (真源公主), ban đầu là An Lăng công chúa (安陵公主), lấy Đỗ Trung Lập (杜中立).
  13. Vĩnh Thuận công chúa (永顺公主), lấy Lưu Hoằng Cảnh (刘弘景).
  14. An Bình công chúa (安平公主), mẹ là Hiếu Minh hoàng hậu, lấy Lưu Dị (刘异), mất khoảng năm Càn Phù.
  15. Vĩnh An công chúa (永安公主), xuất gia làm đạo sĩ.
  16. Nghĩa Ninh công chúa (义宁公主), chết non.
  17. Định An công chúa (定安公主), ban đầu là Thái Hòa công chúa (太和公主), lấy Sùng Đức Khả hãn (崇德可汗) của Hồi Cốt, phong Khả đôn (可敦). Sau Hồi Hột bị bạo loạn, công chúa trên đường về Đại Đường thì bị Ô Giới Khả hãn (乌介可汗) cướp mất. Năm 843, Đường Vũ Tông phái quân cướp công chúa về.
  18. Quý Hương công chúa (贵乡公主), chết non.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đường_Hiến_Tông http://guoxue.baidu.com/page/d0c2ccc6cae9/95.html http://www.sidneyluo.net/a/a16/014.htm http://www.sinica.edu.tw/ftms-bin/kiwi1/luso.sh?ls... http://www.sinica.edu.tw/ftms-bin/kiwi1/luso.sh?ls... http://www.sinica.edu.tw/ftms-bin/kiwi1/luso.sh?ls... http://www.sinica.edu.tw/ftms-bin/kiwi1/luso.sh?ls... https://zh.wikisource.org/wiki/%E8%B3%87%E6%B2%BB%... https://zh.wikisource.org/wiki/%E8%B3%87%E6%B2%BB%... https://zh.wikisource.org/wiki/%E8%B3%87%E6%B2%BB%...